Ké đầu ngựa

Tên khác

Tên thường gọi: Ké đầu ngựa Còn gọi là Thương nhĩ tử, Phắt ma.

Tên khoa học Xanthium sirumarium.

Họ khoa học: Thuộc họ Cúc Asteraceae.

Cây Ké đầu ngựa

(Mô tả, hình ảnh cây Ké đầu ngựa, thu hái, chế biến, thành phần hoá học, tác dụng dược lý ....)Ké đầu ngựa vị thuốc chữa đau khớp

Mô tả:

Cây thảo, thân nhỏ. Lá mọc so le. Hoa tự hình đầu. Quả giả hình thoi, có móc.. Trong quả có glucozit làm hạ glucozơ huyết, xanthatin và xanthium kháng khuẩn. Dùng cành lá hoặc quả phơi khô chữa mụn nhọt, mẩn ngứa, tràng nhạc, chảy nước mũi hôi. Dùng dưới dạng thuốc sắc.

Phân bố:

Mọc hoang khắp nơi ở Việt Nam

Phân biệt

Ké đầu ngựa có nhiều loại như ké đầu ngựa, ké hoa vàng, ké hoa đào, ké đồng tiền… nhưng dùng làm thuốc để chữa viêm mũi là loại ké đầu ngựa giàu dược tính, với tên thuốc “thương nhĩ tử” trong Đông y chính là quả già phơi hay sấy khô của cây ké đầu ngựa (Fructus Xanthii strumarii).

Thành phần hóa học:

Alcaloid, saponin, chất béo, iod.

Tác dụng dược lý:

Quả ké có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, giảm đau, giảm ho, hưng phấn hô hấp, ức chế miễn dịch (chống dị ứng)…

Vị thuốc Ké đầu ngựa

(Công dụng, Tính vị, quy kinh, liều dùng ....)

Tính vị:

Vị cay đắng, tính ấm.

Qui kinh:

Vào kinh phế

Kiêng kỵ:

 Nhức đầu do huyết hư không nên dùng. Không dùng dược liệu đã mọc mầm. Ké đầu ngựa nhập từ Trung Quốc là quả của cây Xanthium sibiricum Patrin ex Widder.

Ứng dụng lâm sàng:

Chữa đau khớp và đau dây thần kinh hay phối hợp với Uy linh tiên, Xuyên khung.

Giải biểu tán hàn chữa các chứng cảm mạo do lạnh.

Giải dị ứng: ban chẩn, mẩn ngứa là do viêm mũi dị ứng khi trời lạnh. Dùng bài Thương nhĩ tán: Ké đầu ngựa, Tân di, Bạch chỉ, Bạc hà.

Chữa mụn nhọt: nhọt, viêm hạch, lao hạch.

Lợi niệu phù thũng.

Liều lượng: thường dùng 4 - 12g.

Nguồn: thaythuoccuaban.com